Ung thư nội mạc tử cung là gì? Các công bố khoa học về Ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung, hay còn được gọi là ung thư tử cung, là một loại ung thư phát triển từ các tế bào nội mạc tử cung, tức là lớp mô mỏng bên trong tử cung...

Ung thư nội mạc tử cung, hay còn được gọi là ung thư tử cung, là một loại ung thư phát triển từ các tế bào nội mạc tử cung, tức là lớp mô mỏng bên trong tử cung. Đây là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ. Ung thư nội mạc tử cung có thể chia thành hai dạng chính là ung thư tế bào biểu mô (endometrial adenocarcinoma) và ung thư ống tử cung (endometrial serous carcinoma).

Các yếu tố có thể gia tăng nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung gồm: tuổi tác trên 50, tăng sản lượng hormone nữ estrogen, tiền sử ungp thư tử cung trong gia đình, béo phì, chưa có con hoặc chưa từng mang thai, tiền sử bệnh lý tử cung, tiểu đường, tăng huyết áp, dùng hormone thay thế sau mãn kinh,...

Các triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung có thể bao gồm: chảy máu âm đạo sau mãn kinh, chảy máu âm đạo không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, chảy màu nâu, đau bụng dưới, sự thay đổi của kích thước tử cung.

Việc chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung thường được thực hiện bằng việc thăm khám tử cung và các thủ thuật nội soi giúp lấy mẫu tế bào để kiểm tra. Phương pháp điều trị phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư, nhưng thường bao gồm phẫu thuật, hóa trị, và xạ trị.
Ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư phát triển từ tế bào nội mạc tử cung, tức là lớp mô mỏng bên trong của tử cung. Lớp này thường bị tác động bởi hormone estrogen và progesterone trong quá trình chu kỳ kinh nguyệt. Khi tạo ra quá nhiều estrogen mà không có đủ progesterone điều chỉnh, các tế bào trong nội mạc tử cung có thể phát triển không đúng cách, dẫn đến sự hình thành khối u và tiềm năng gây ung thư.

Các yếu tố tăng nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung bao gồm:
1. Tuổi tác trên 50: Nguy cơ cao hơn ở phụ nữ sau tuổi mãn kinh.
2. Tăng sản lượng hormone nữ estrogen:
- Béo phì: Mỡ cơ thể có thể tổng hợp estrogen, gây tăng nguy cơ mắc ung thư tử cung.
- Sử dụng hormone thay thế sau mãn kinh: Estrogen tổng hợp từ các thuốc hormone thay thế có thể tăng nguy cơ.
- Tiền sử dùng thuốc chống tránh thai chứa estrogen lâu dài.
3. Tiền sử ung thư tử cung trong gia đình: Có thể do di truyền hoặc do cùng chia sẻ các yếu tố nguy cơ khác.
4. Chưa có con hoặc chưa từng mang thai: Mang thai góp phần điều chỉnh cấu trúc và hoạt động của tử cung, làm giảm nguy cơ mắc ung thư tử cung.
5. Tiền sử bệnh lý tử cung: Các bệnh tử cung như tuyến tử cung có biểu hiện tăng nguy cơ mắc ung thư tử cung.
6. Tiểu đường: Nguy cơ mắc ung thư tử cung tăng ở phụ nữ mắc tiểu đường, đặc biệt nếu không được kiểm soát tốt.
7. Tăng huyết áp: Tăng nguy cơ mắc ung thư tử cung ở phụ nữ bị tăng huyết áp.

Các triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung có thể bao gồm:
- Chảy máu âm đạo sau mãn kinh.
- Chảy máu âm đạo không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt.
- Chảy màu nâu.
- Đau bụng dưới.
- Sự thay đổi kích thước tử cung.

Việc chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung thường bao gồm:
- Thăm khám tử cung: Bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra tử cung bằng tay để tìm hiểu về kích thước và cấu trúc tử cung.
- Siêu âm tử cung: Sử dụng sóng siêu âm để xem sự thay đổi kích thước, cấu trúc và các khối u trong tử cung.
- Nội soi tử cung (hysteroscopy) và lấy mẫu tế bào: Bác sĩ sẽ thực hiện nội soi để kiểm tra bên trong tử cung và lấy mẫu tế bào cho kiểm tra vi trùng.
- Xét nghiệm tế bào tử cung (Pap smear): Xác định có bất thường tế bào không.

Phương pháp điều trị ung thư nội mạc tử cung phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Các phương pháp điều trị có thể bao gồm:
- Phẫu thuật: Loại bỏ toàn bộ tử cung (hysteorectomy) hoặc chỉ loại bỏ một phần tử cung (từng - orxection) và các mô bất thường xung quanh.
- Hóa trị: Sử dụng thuốc trị ung thư để giết chết tế bào ung thư.
- Xạ trị: Sử dụng tia X hoặc gamma để tiêu diệt tế bào ung thư.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư nội mạc tử cung":

Kích thích buồng trứng có kiểm soát và bổ sung progesterone ảnh hưởng đến vi sinh vật âm đạo và nội mạc tử cung trong các chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm: một nghiên cứu thí điểm Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 37 Số 9 - Trang 2315-2326 - 2020
Tóm tắt Mục đích

Kích thích buồng trứng có kiểm soát (COS) và bổ sung progesterone (P) có làm thay đổi vi sinh vật âm đạo và nội mạc tử cung ở phụ nữ tiến hành thụ tinh ống nghiệm không?

Phương pháp

Mười lăm phụ nữ đã được phân tích vi sinh vật tại hai thời điểm: trong một lần chuyển phôi giả được thực hiện ở giai đoạn hoàng thể của chu kỳ trước COS, và tại thời điểm chuyển phôi tươi (ET). Một mẫu dịch âm đạo và đầu xa của ống chuyển phôi được phân tích bằng phương pháp giải trình tự gen 16SrRNA thế hệ mới. Sự đa dạng của vi sinh vật được đánh giá dựa trên cả chỉ số tương đồng Bray-Curtis và chỉ số đa dạng Shannon.

Kết quả

Lactobacillus là chi phổ biến nhất trong các mẫu âm đạo, mặc dù tỷ lệ tương đối của nó đã giảm do COS kết hợp với bổ sung P (71.5 ± 40.6% so với 61.1 ± 44.2%). Trong âm đạo, đã quan sát thấy sự gia tăng các loài gây bệnh, liên quan đến Prevotella (3.5 ± 8.9% so với 12.0 ± 19.4%), và Escherichia coli-Shigella spp. (1.4 ± 5.6% so với 2.0 ± 7.8%). Ở nội mạc tử cung, tỷ lệ Lactobacilli giảm nhẹ (27.4 ± 34.5% so với 25.0 ± 29.9%); ngược lại, cả PrevotellaAtopobium đều tăng lên (3.4 ± 9.5% so với 4.7 ± 7.4% và 0.7 ± 1.5% so với 5.8 ± 12.0%). Tại cả hai vị trí, sự đa dạng sinh học cao hơn được quan sát thấy sau khi COS (p < 0.05), đặc biệt là trong vi sinh vật nội mạc tử cung, được xác nhận bởi phân tích Bray-Curtis về khoảng cách phát sinh chủng giữa các chi vi khuẩn. Phân tích Bray-Curtis cũng xác nhận sự khác biệt đáng kể cho các mẫu nội mạc tử cung-âm đạo ghép đôi tại mỗi thời điểm.

#Kích thích buồng trứng có kiểm soát #bổ sung progesterone #vi sinh vật âm đạo #vi sinh vật nội mạc tử cung #thụ tinh ống nghiệm
Điều trị phẫu thuật u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 111 - 116 - 2018
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u LNMTC ở buồng trứng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương 11/2016 đến 8/2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cỡ mẫu: 41 bệnh nhân. Tiêu chuẩn chọn: bệnh nhân chẩn đoán đại thể trong phẫu thuật là u LNMTC BT: trong khối u có dịch màu socola; thời gian: từ 11/2016 đến 8/2017; Phương pháp: mô tả tiến cứu. Kết quả: Bệnh nhân có con chiếm tỉ lệ 58,54%, có tiền sử phẫu thuật LNMTC ở buồng trứng là 9,76%; Đau bụng kinh chiếm tỉ lệ cao nhất là 58,54%; Có 58,50% có u ở bên phải, bên trái là 24,4%, u hai bên là 17,1; Trên siêu âm kích thước khối u ≤ 60 mm: 61%; CA-125 > 35 là 83,78%; Dính nặng với tỉ lệ 75,61%, dính trung bình là 19,51%, dính nhẹ 4,88%; Chủ yếu là phẫu thuật nội soi (92,68%). Bóc nang: 70,73%, cắt u: 29,27%; Giải phẫu bệnh lý không thấy tổn thương lạc nội mach tử cung 24,39%, tổn thương lạc nội mạc tử cung ở nơi khác 17,07%.
#U lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng #bóc tách u #cắt buồng trứng.
Dẫn truyền hạch bạch huyết gốc trong ung thư nội mạc tử cung sau khi cắt tử cung trên cổ Dịch bởi AI
Annals of Surgical Oncology - Tập 29 Số 1 - Trang 683-683 - 2022
Tóm tắt Nền tảng

Ung thư nội mạc tử cung kín sau khi cắt tử cung trên cổ là điều không phổ biến. Mặc dù vẫn chưa có phương pháp quản lý tối ưu cho những trường hợp hiếm này, nhưng việc đánh giá lại giai đoạn bệnh nên được khuyến nghị trong tình huống này để xác định nhu cầu điều trị hỗ trợ.

Phương pháp

Nghiên cứu đã được ủy ban đạo đức của viện thông qua (DIPUSVSP-27-07-20107). Chúng tôi báo cáo trường hợp của một phụ nữ 52 tuổi bị ung thư nội mạc tử cung ác tính grade 2 loại nội mạc (pT1a) với rìa phẫu thuật âm tính và cơ tử cung mịn với tiềm năng ác tính không rõ sau khi thực hiện cắt tử cung trên cổ và cắt bỏ hai vòi trứng buồng trứng để điều trị đau vùng chậu và u xơ tử cung tại một bệnh viện địa phương. Chụp CT trước phẫu thuật vùng ngực, bụng và khung chậu không cho thấy bất kỳ lymphadenopathy hoặc di căn xa nào. Siêu âm khung chậu cho thấy gốc tử cung bình thường và một nốt hypoechoic kích thước 18-mm ở bên phải vùng quanh tử cung. Chúng tôi mô tả tính khả thi của việc xác định hạch bạch huyết gốc qua nội soi với việc tiêm indocyanine green vào gốc tử cung.

#Ung thư nội mạc tử cung #Cắt tử cung trên cổ #Dẫn truyền hạch bạch huyết gốc #Liệu pháp hỗ trợ #Hạch bạch huyết #Nội soi
Xây dựng và xác thực mô hình dự đoán tiên lượng cùng các đặc điểm lâm sàng cho ung thư buồng trứng mô nội mạc: một nghiên cứu theo nhóm dựa trên SEER Dịch bởi AI
Journal of Cancer Research and Clinical Oncology - Tập 149 Số 15 - Trang 13607-13618 - 2023
Tóm tắt Đặt vấn đề

Ung thư buồng trứng mô nội mạc (OEC) là loại u ác tính mô biểu mô buồng trứng thường gặp thứ hai, nhưng các yếu tố tiên lượng liên quan vẫn chưa rõ ràng. Nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố tiên lượng độc lập cho bệnh nhân mắc OEC và phát triển, xác thực một mô hình nomogram để dự đoán tỷ lệ sống còn tổng quát (OS) của các bệnh nhân này.

Phương pháp

Thông tin lâm sàng của các bệnh nhân mắc OEC (2000–2019) được thu thập từ cơ sở dữ liệu Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả (SEER). Phân tích Cox đơn biến và đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố tiên lượng độc lập, và các mô hình nomogram được xây dựng dựa trên các yếu tố tiên lượng độc lập. Đường cong đặc hiệu cho người nhận (ROC), biểu đồ hiệu chỉnh, và phân tích đường cong quyết định (DCA) được sử dụng để xác minh độ chính xác và tính hợp lệ của mô hình nomogram. Đường cong Kaplan–Meier được sử dụng để so sánh sự khác biệt về OS và tỷ lệ sống cụ thể với ung thư (CSS) giữa các nhóm con.

#Ung thư buồng trứng #mô nội mạc #yếu tố tiên lượng #mô hình nomogram #SEER.
Đặc điểm nội mạc tử cung và các yếu tố liên quan trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 3 - Trang 39-47 - 2021
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm và các yếu tố liên quan đến tình trạng nội mạc tử cung trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo, đồng thời khảo sát ảnh hưởng của độ dày nội mạc tử cung đến sự thành công của phương pháp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang các cặp vợ chồng vô sinh được điều trị bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo bơm tinh trùng vào buồng tử cung, tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh - Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế trong thời gian từ tháng 08 năm 2018 đến tháng 04 năm 2021. Sau khi thu thập thông tin hành chính, thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng cho cặp vợ chồng hiếm muộn thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ, theo dõi nang noãn và thực hiện kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung, xét nghiệm beta-hCG máu sau bơm 2 tuần và siêu âm thai 2 tuần sau khi thử thai dương tính. Kết quả: Phác đồ kích thích buồng trứng và việc bổ sung estrogen trong các chu kỳ theo dõi nang noãn tác động có ý nghĩa lên độ dày nội mạc. Độ dày nội mạc có mối liên quan đáng kể đến sự thành công của kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Ngưỡng độ dày nội mạc tử cung 8,65mm có thể tiên lượng kết quả có thai với độ nhạy là 61,5% và độ đặc hiệu là 63,5%, AUC = 61,6%, p < 0,05. Bên cạnh đó, một số yếu tố người vợ, độ tuổi của người chồng có ảnh hưởng bất lợi đến kết quả có thai. Kết luận: Kích thích buồng trứng trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo có liên quan đến độ dày của nội mạc. Đặc điểm độ dày nội mạc tử cung là một yếu tố có khả năng tiên lượng kết quả có thai sau thụ tinh nhân tạo.
#độ dày nội mạc tử cung #thụ tinh nhân tạo #bơm tinh trùng vào buồng tử cung #IUI #yếu tố ảnh hưởng
Đặc điểm lâm sàng giải phẫu bệnh ung thư nguyên phát đồng thời ở tử cung và buồng trứng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 122 - 126 - 2018
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh các trường hợp ung thư nguyên phát đồng thời ở nội mạc tử cung và ở buồng trứng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện dựa trên bệnh án của 27 người bệnh đã được chẩn đoán là ung thư đồng thời nội mạc tử cung và buồng trứng nguyên phát từ năm 2002 đến năm 2017. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của người bệnh ở thời điểm chẩn đoán là 49. Các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, ra máu âm đạo bất thường là dấu hiệu phổ biến nhất (70,4%). Nồng độ CA-125 tăng ở hầu hết các trường hợp (86,7%), nồng độ CA-125 trung bình là 173,7U/ml. Siêu âm phát hiện 21 trường họp có u tiểu khung (77,8%), 20 trường hợp nội mạc tử cung dày hoặc có u (40,7%) và 16 trường hợp thấy dịch cổ chướng (59,3%). Ung thư týp dạng nội mạc ở tử cung gặp phổ biến nhất (70,4%), tiếp theo là týp thanh dịch (18,5%), tế bào sáng (7,4 %), và ung thư biểu mô liên kết (3,7%). Đối với ung thư buồng trứng, hai týp mô bệnh học phổ biến là ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc và ung thư biểu mô tuyến thanh dịch có tỷ lệ lần lượt là 63,0% và 22,2%. Hầu hết các trường hợp được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, 20 trường hợp ung thư nội mạc tử cung ở giai đoạn I (74,1%), 23 trường hợp ung thư buồng trứng ở giai đoạn I (85,2%).
#ung thư đồng thời #Ung thư tuyến nội mạc tử cung #ung thư buồng trứng.
Vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng tại Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 3 - Trang 102-105 - 2016
Mục tiêu: Xác định vai trò của phẫu thuật nội soi trong chẩn đoán và điều trị lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có theo dõi. Chúng tôi nghiên cứu 132 bệnh nhận được chẩn đoán trước mổ là lạc nội mạc tử cung từ tháng 08/2012 đến 12/2014. Kết quả: Thống kinh chiếm 80,3%, đau vùng chậu 71,2%, đau khi giao hợp 56,1%, vô sinh 46,2%, tử cung dính 64,4%, u buồng trứng 1 bên 92,4%, u buồng trứng 2 bên 7,6%. Nồng độ CA12.5 huyết thanh trung bình 69,2 ± 33,1, kích thước khối u trung bình qua siêu âm 47,7 ± 5,8 mm. Nội soi chẩn đoán có độ nhạy 98,3 %, độ đặc hiệu 68,8 %, giá trị tiên đoán dương tính 95,8 %, giá trị tiên đoán âm tính 84,6 %.Bóc khối u LNMTC bảo tồn buồng trứng 83,2 %, cắt khối u lạc 16,8 %. Thời gian phẫu thuật trung bình 55, 7 ± 13,2 phút. Thời gian hậu phẫu trung bình 5,1 ± 1,1 ngày. Sau phẫu thuật: Giảm thống kinh 96,2 % trường hợp, giảm đau khi giao hợp 79,7 %, có thai tự nhiên sau phẫu thuật 31,8 %. Biến chứng trong và sau phẫu thuật là 3,8 %. Kết luận: Phẫu thuật nội soi trong bệnh lý LNMTC là phương pháp chẩn đoán và điều trị có hiệu quả với tính an toàn cao.  
#Lạc nội mạc tử cung #phẫu thuật nội soi
Giá trị của bề dày nội mạc trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu bất thường quanh và sau mãn kinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 3 - Trang 31-38 - 2021
Mục tiêu: Xác định giá trị của bề dày nội mạc tử cung trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu tử cung bất thường quanh và sau mãn kinh. Đối tượng và phương pháp: Phụ nữ có ra máu tử cung bất thường từ 40 tuổi trở lên được siêu âm đầu dò âm đạo và có kết quả mô bệnh học để đối chiếu. Kết quả: Bề dày nội mạc ở nhóm ác tính là 23,99 ± 10,58 mm, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm lành tính là 12,70 ± 7,53 mm với p < 0,01. Đặc biệt, ở phụ nữ ra máu sau mãn kinh, bề dày nội mạc tử cung có giá trị tốt trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung với AUC: 0,89, 95% CI: 0,79 – 0,99, p < 0,01. Ở phụ nữ mãn kinh dưới 5 năm chọn ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 15,5 mm có độ nhạy, độ đặc hiệu là 100%, 95,7%. Ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm chọn ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 11,7 mm có độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 90,9%, 76,9%. Kết luận: Bề dày nội mạc góp phần giúp phân biệt bệnh lý nội mạc tử cung lành tính và ác tính ở phụ nữ ra máu tử cung bất thường quanh và sau mãn kinh. Ở phụ nữ ra máu sau mãn kinh, bề dày nội mạc tử cung là một công cụ tốt giúp tiên đoán bệnh lý ung thư nội mạc tử cung.
#Bề dày nội mạc tử cung #ung thư nội mạc tử cung #ra máu tử cung bất thường
U xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng sau phẫu thuật nội soi bóc u xơ tử cung có dùng máy nghiền bệnh phẩm
U xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng là bệnh lý hiếm gặp khi phát hiện nhiều khối u tế bào cơ trơn nằm rải rác trong khoang bụng. Đây là bệnh lý ít gặp. Chúng tôi xin báo cáo một ca bệnh U xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng xảy ra sau phẫu thuật nội soi bóc u xơ tử cung. Bệnh nhân 42 tuổi, có 2 con. Năm 2015 được mổ nội soi bóc u xơ tử cung. Năm 2020 đi khám bệnh vì đau bụng hạ vị. Siêu âm và chụp cộng hưởng từ tiểu khung nghĩ tới u xơ tử cung tái phát. Bệnh nhân được chỉ định mổ cắt tử cung. Mở bụng thấy tử cung bình thường, sát sừng trái tử cung dính vào thành bụng ở vị trí chọc trocart cũ có vài nhân xơ nhỏ 1-2cm. Trong bụng có nhiều khối u không liên tục với tử cung ở các vị trí sau phúc mạc thành bụng sát trực tràng và trước bàng quang. Kết quả giải phẫu bệnh là các khối u cơ nhẵn lành tính. Đây là một trường hợp được nhận định là u xơ ký sinh ở phúc mạc thành bụng sau phẫu thuật nội soi bóc u xơ tử cung có lấy bệnh phẩm bằng máy nghiền. Trường hợp này hiếm gặp. Khi lấy u xơ khỏi bụng bằng máy nghiền, những mảnh nhỏ của khối u đã phát tán ra ổ phúc mạc, ký sinh dưới phúc mạc thành bụng và phát triển thành những khối u to, được phát hiện sau 65 tháng. Khối u xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng thường phát triển không có triệu chứng. Sau phẫu thuật nội soi bóc u có sử dụng máy nghiền bệnh phẩm, khuyến cáo bệnh nhân phải khám phụ khoa định kỳ trong thời gian dài để phát hiện sớm bệnh lý này.
#U xơ tử cung #u xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng #phẫu thuật nội soi bóc u xơ tử cung #máy nghiền bệnh phẩm
Đặc điểm nội mạc tử cung và các yếu tố liên quan trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 3 - Trang 39-47 - 2021
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm và các yếu tố liên quan đến tình trạng nội mạc tử cung trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo, đồng thời khảo sát ảnh hưởng của độ dày nội mạc tử cung đến sự thành công của phương pháp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang các cặp vợ chồng vô sinh được điều trị bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo bơm tinh trùng vào buồng tử cung, tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh - Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế trong thời gian từ tháng 08 năm 2018 đến tháng 04 năm 2021. Sau khi thu thập thông tin hành chính, thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng cho cặp vợ chồng hiếm muộn thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ, theo dõi nang noãn và thực hiện kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung, xét nghiệm beta-hCG máu sau bơm 2 tuần và siêu âm thai 2 tuần sau khi thử thai dương tính. Kết quả: Phác đồ kích thích buồng trứng và việc bổ sung estrogen trong các chu kỳ theo dõi nang noãn tác động có ý nghĩa lên độ dày nội mạc. Độ dày nội mạc có mối liên quan đáng kể đến sự thành công của kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Ngưỡng độ dày nội mạc tử cung 8,65mm có thể tiên lượng kết quả có thai với độ nhạy là 61,5% và độ đặc hiệu là 63,5%, AUC = 61,6%, p < 0,05. Bên cạnh đó, một số yếu tố người vợ, độ tuổi của người chồng có ảnh hưởng bất lợi đến kết quả có thai. Kết luận: Kích thích buồng trứng trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo có liên quan đến độ dày của nội mạc. Đặc điểm độ dày nội mạc tử cung là một yếu tố có khả năng tiên lượng kết quả có thai sau thụ tinh nhân tạo.
#độ dày nội mạc tử cung #thụ tinh nhân tạo #bơm tinh trùng vào buồng tử cung #IUI #yếu tố ảnh hưởng
Tổng số: 56   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6