Ung thư nội mạc tử cung là gì? Các công bố khoa học về Ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung, hay còn được gọi là ung thư tử cung, là một loại ung thư phát triển từ các tế bào nội mạc tử cung, tức là lớp mô mỏng bên trong tử cung...

Ung thư nội mạc tử cung, hay còn được gọi là ung thư tử cung, là một loại ung thư phát triển từ các tế bào nội mạc tử cung, tức là lớp mô mỏng bên trong tử cung. Đây là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ. Ung thư nội mạc tử cung có thể chia thành hai dạng chính là ung thư tế bào biểu mô (endometrial adenocarcinoma) và ung thư ống tử cung (endometrial serous carcinoma).

Các yếu tố có thể gia tăng nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung gồm: tuổi tác trên 50, tăng sản lượng hormone nữ estrogen, tiền sử ungp thư tử cung trong gia đình, béo phì, chưa có con hoặc chưa từng mang thai, tiền sử bệnh lý tử cung, tiểu đường, tăng huyết áp, dùng hormone thay thế sau mãn kinh,...

Các triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung có thể bao gồm: chảy máu âm đạo sau mãn kinh, chảy máu âm đạo không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, chảy màu nâu, đau bụng dưới, sự thay đổi của kích thước tử cung.

Việc chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung thường được thực hiện bằng việc thăm khám tử cung và các thủ thuật nội soi giúp lấy mẫu tế bào để kiểm tra. Phương pháp điều trị phụ thuộc vào giai đoạn của ung thư, nhưng thường bao gồm phẫu thuật, hóa trị, và xạ trị.
Ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư phát triển từ tế bào nội mạc tử cung, tức là lớp mô mỏng bên trong của tử cung. Lớp này thường bị tác động bởi hormone estrogen và progesterone trong quá trình chu kỳ kinh nguyệt. Khi tạo ra quá nhiều estrogen mà không có đủ progesterone điều chỉnh, các tế bào trong nội mạc tử cung có thể phát triển không đúng cách, dẫn đến sự hình thành khối u và tiềm năng gây ung thư.

Các yếu tố tăng nguy cơ mắc ung thư nội mạc tử cung bao gồm:
1. Tuổi tác trên 50: Nguy cơ cao hơn ở phụ nữ sau tuổi mãn kinh.
2. Tăng sản lượng hormone nữ estrogen:
- Béo phì: Mỡ cơ thể có thể tổng hợp estrogen, gây tăng nguy cơ mắc ung thư tử cung.
- Sử dụng hormone thay thế sau mãn kinh: Estrogen tổng hợp từ các thuốc hormone thay thế có thể tăng nguy cơ.
- Tiền sử dùng thuốc chống tránh thai chứa estrogen lâu dài.
3. Tiền sử ung thư tử cung trong gia đình: Có thể do di truyền hoặc do cùng chia sẻ các yếu tố nguy cơ khác.
4. Chưa có con hoặc chưa từng mang thai: Mang thai góp phần điều chỉnh cấu trúc và hoạt động của tử cung, làm giảm nguy cơ mắc ung thư tử cung.
5. Tiền sử bệnh lý tử cung: Các bệnh tử cung như tuyến tử cung có biểu hiện tăng nguy cơ mắc ung thư tử cung.
6. Tiểu đường: Nguy cơ mắc ung thư tử cung tăng ở phụ nữ mắc tiểu đường, đặc biệt nếu không được kiểm soát tốt.
7. Tăng huyết áp: Tăng nguy cơ mắc ung thư tử cung ở phụ nữ bị tăng huyết áp.

Các triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung có thể bao gồm:
- Chảy máu âm đạo sau mãn kinh.
- Chảy máu âm đạo không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt.
- Chảy màu nâu.
- Đau bụng dưới.
- Sự thay đổi kích thước tử cung.

Việc chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung thường bao gồm:
- Thăm khám tử cung: Bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra tử cung bằng tay để tìm hiểu về kích thước và cấu trúc tử cung.
- Siêu âm tử cung: Sử dụng sóng siêu âm để xem sự thay đổi kích thước, cấu trúc và các khối u trong tử cung.
- Nội soi tử cung (hysteroscopy) và lấy mẫu tế bào: Bác sĩ sẽ thực hiện nội soi để kiểm tra bên trong tử cung và lấy mẫu tế bào cho kiểm tra vi trùng.
- Xét nghiệm tế bào tử cung (Pap smear): Xác định có bất thường tế bào không.

Phương pháp điều trị ung thư nội mạc tử cung phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Các phương pháp điều trị có thể bao gồm:
- Phẫu thuật: Loại bỏ toàn bộ tử cung (hysteorectomy) hoặc chỉ loại bỏ một phần tử cung (từng - orxection) và các mô bất thường xung quanh.
- Hóa trị: Sử dụng thuốc trị ung thư để giết chết tế bào ung thư.
- Xạ trị: Sử dụng tia X hoặc gamma để tiêu diệt tế bào ung thư.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư nội mạc tử cung":

Điều trị phẫu thuật u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 111 - 116 - 2018
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của u LNMTC ở buồng trứng phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương 11/2016 đến 8/2017. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Cỡ mẫu: 41 bệnh nhân. Tiêu chuẩn chọn: bệnh nhân chẩn đoán đại thể trong phẫu thuật là u LNMTC BT: trong khối u có dịch màu socola; thời gian: từ 11/2016 đến 8/2017; Phương pháp: mô tả tiến cứu. Kết quả: Bệnh nhân có con chiếm tỉ lệ 58,54%, có tiền sử phẫu thuật LNMTC ở buồng trứng là 9,76%; Đau bụng kinh chiếm tỉ lệ cao nhất là 58,54%; Có 58,50% có u ở bên phải, bên trái là 24,4%, u hai bên là 17,1; Trên siêu âm kích thước khối u ≤ 60 mm: 61%; CA-125 > 35 là 83,78%; Dính nặng với tỉ lệ 75,61%, dính trung bình là 19,51%, dính nhẹ 4,88%; Chủ yếu là phẫu thuật nội soi (92,68%). Bóc nang: 70,73%, cắt u: 29,27%; Giải phẫu bệnh lý không thấy tổn thương lạc nội mach tử cung 24,39%, tổn thương lạc nội mạc tử cung ở nơi khác 17,07%.
#U lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng #bóc tách u #cắt buồng trứng.
Đặc điểm nội mạc tử cung và các yếu tố liên quan trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 3 - Trang 39-47 - 2021
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm và các yếu tố liên quan đến tình trạng nội mạc tử cung trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo, đồng thời khảo sát ảnh hưởng của độ dày nội mạc tử cung đến sự thành công của phương pháp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang các cặp vợ chồng vô sinh được điều trị bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo bơm tinh trùng vào buồng tử cung, tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh - Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế trong thời gian từ tháng 08 năm 2018 đến tháng 04 năm 2021. Sau khi thu thập thông tin hành chính, thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng cho cặp vợ chồng hiếm muộn thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ, theo dõi nang noãn và thực hiện kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung, xét nghiệm beta-hCG máu sau bơm 2 tuần và siêu âm thai 2 tuần sau khi thử thai dương tính. Kết quả: Phác đồ kích thích buồng trứng và việc bổ sung estrogen trong các chu kỳ theo dõi nang noãn tác động có ý nghĩa lên độ dày nội mạc. Độ dày nội mạc có mối liên quan đáng kể đến sự thành công của kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Ngưỡng độ dày nội mạc tử cung 8,65mm có thể tiên lượng kết quả có thai với độ nhạy là 61,5% và độ đặc hiệu là 63,5%, AUC = 61,6%, p < 0,05. Bên cạnh đó, một số yếu tố người vợ, độ tuổi của người chồng có ảnh hưởng bất lợi đến kết quả có thai. Kết luận: Kích thích buồng trứng trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo có liên quan đến độ dày của nội mạc. Đặc điểm độ dày nội mạc tử cung là một yếu tố có khả năng tiên lượng kết quả có thai sau thụ tinh nhân tạo.
#độ dày nội mạc tử cung #thụ tinh nhân tạo #bơm tinh trùng vào buồng tử cung #IUI #yếu tố ảnh hưởng
Giá trị của bề dày nội mạc trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu bất thường quanh và sau mãn kinh
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 3 - Trang 31-38 - 2021
Mục tiêu: Xác định giá trị của bề dày nội mạc tử cung trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ ra máu tử cung bất thường quanh và sau mãn kinh. Đối tượng và phương pháp: Phụ nữ có ra máu tử cung bất thường từ 40 tuổi trở lên được siêu âm đầu dò âm đạo và có kết quả mô bệnh học để đối chiếu. Kết quả: Bề dày nội mạc ở nhóm ác tính là 23,99 ± 10,58 mm, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm lành tính là 12,70 ± 7,53 mm với p < 0,01. Đặc biệt, ở phụ nữ ra máu sau mãn kinh, bề dày nội mạc tử cung có giá trị tốt trong tiên đoán ung thư nội mạc tử cung với AUC: 0,89, 95% CI: 0,79 – 0,99, p < 0,01. Ở phụ nữ mãn kinh dưới 5 năm chọn ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 15,5 mm có độ nhạy, độ đặc hiệu là 100%, 95,7%. Ở phụ nữ mãn kinh trên 5 năm chọn ngưỡng bề dày nội mạc ≥ 11,7 mm có độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 90,9%, 76,9%. Kết luận: Bề dày nội mạc góp phần giúp phân biệt bệnh lý nội mạc tử cung lành tính và ác tính ở phụ nữ ra máu tử cung bất thường quanh và sau mãn kinh. Ở phụ nữ ra máu sau mãn kinh, bề dày nội mạc tử cung là một công cụ tốt giúp tiên đoán bệnh lý ung thư nội mạc tử cung.
#Bề dày nội mạc tử cung #ung thư nội mạc tử cung #ra máu tử cung bất thường
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG GIAI ĐOẠN III TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân (BN) ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) giai đoạn III tại bệnh viện K. Đánh giá kết quả điều trị nhóm bệnh nhân  nghiên cứu. Bệnh nhân và đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân UTNMTC giai đoạn III điều trị tại bệnh viện K từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 12 năm 2020, được điều trị đủ liệu trình phẫu thuật, xạ trị bổ trợ, hóa trị bổ trợ, được theo dõi sau điều trị. Kết quả: Tuổi trung bình 56 tuổi, triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là ra máu âm đạo bất thường.60% BN có nồng độ CA12.5 máu trước điều trị ở mức cao (trên 35 U/ml). Ung thư biểu mô (UTBM) tuyến dạng nội mạc là thể mô bệnh học (MBH) hay gặp nhất, 73,34%. BN có  ER dương tính chiếm 59,52%, PR dương tính 54,76%. Trung vị thời gian sống không bệnh là 30,86±4,20, với 95%CI (22,63-39,10). BN ở giai đoạn IIIA/B có tiên lượng tốt hơn BN ở giai đoạn IIIC. BN có TTNT dương tính tiên lượng tốt hơn. Nồng độ CA12.5 tăng cao là yếu tố tiên lượng xấu trong UTNMTC. Kết luận: UTNMTC giai đoạn III sau khi được điều trị đúng và đủ liệu trình sẽ kéo dài thời gian sống thêm không bệnh.
#Ung thư nội mạc tử cung giai đoạn III #sống thêm không bệnh
Mối tương quan giữa khoảng thời gian chờ từ phẫu thuật nội soi buồng tử cung cắt đốt polyp đến khi bắt đầu chuẩn bị nội mạc tử cung chuyển phôi trữ và tỷ lệ thai diễn tiến sau chuyển phôi trữ
Tạp chí Phụ Sản - Tập 21 Số 3 - Trang 67-73 - 2023
Đặt vấn đề: Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát mối liên quan giữa trì hoãn chuyển phôi trữ sau khi thực hiện nội soi buồng tử cung và kết quả thai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu được tiến hành tại Bệnh viện Mỹ Đức, từ 01/2016 đến 06/2019. Phụ nữ từ 18 - 45 tuổi, điều trị thụ tinh trong ống nghiệm, có nội soi buồng tử cung cắt polyp trước khi chuyển phôi trữ, chuẩn bị nội mạc tử cung bằng phác đồ nội tiết ngoại sinh và chuyển phôi giai đoạn phân chia được nhận vào nghiên cứu. Bệnh nhân được chia thành hai nhóm dựa vào độ dài khoảng thời gian từ sau khi nội soi buồng tử cung đến khi bắt đầu chuẩn bị nội mạc tử cung để chuyển phôi trữ: nhóm trì hoãn và không trì hoãn. Kết cục chính của nghiên cứu là tỷ lệ thai diễn tiến.                   Kết quả: Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về các đặc điểm nền, BMI, AMH. Có trung bình 1,8 ± 0,4 polyp với kích thước trung bình 8,1 ± 3,3 mm đã được cắt. Số lượng và chất lượng phôi chuyển, độ dày nội mạc tử cung khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm. Thời gian từ khi nội soi buồng tử cung đến khi bắt đầu chuẩn bị nội mạc tử cung trung bình ở nhóm A là 6,4 ± 3,5 ngày và ở nhóm B là 68,2 ± 63,4 ngày. Tỷ lệ thai diễn tiến sau chuyển phôi trữ ở nhóm A là 52/201 (25,9%) và ở nhóm B là 84/221 (38,0%) (Khác biệt tuyệt đối 12,1, khoảng tin cậy 95% 2,9 - 21,4, p = 0,01). Phân tích dưới nhóm cho thấy trì hoãn chuyển phôi ≤ 2 chu kỳ kinh cho tỷ lệ thai diễn tiến cao hơn khi so sánh với nhóm không trì hoãn (OR = 2,08, khoảng tin cậy 95% 1,09 - 3,95, p = 0,025). Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến cho thấy tuổi (OR = 0,93, khoảng tin cậy 95% 0,88 - 0,97, p = 0,001) và trì hoãn chuyển phôi (OR = 1,70, khoảng tin cậy 95% 1,11 - 2,63, p = 0,016) là các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thai diễn tiến sau chuyển phôi trữ. Kết luận: Ở bệnh nhân nội soi buồng tử cung cắt polyp trước khi chuyển phôi trữ, trì hoãn chuyển phôi ≤ 2 chu kỳ có liên quan đến tỷ lệ thai diễn tiến sau chuyển phôi trữ cao hơn so với nhóm không trì hoãn.
#nội soi buồng tử cung #polyp nội mạc tử cung #cắt polyp #chuyển phôi trữ #thai diễn tiến
Vai trò của phẫu thuật nội soi trong điều trị lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng tại Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp chí Phụ Sản - Tập 14 Số 3 - Trang 102-105 - 2016
Mục tiêu: Xác định vai trò của phẫu thuật nội soi trong chẩn đoán và điều trị lạc nội mạc tử cung tại buồng trứng. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có theo dõi. Chúng tôi nghiên cứu 132 bệnh nhận được chẩn đoán trước mổ là lạc nội mạc tử cung từ tháng 08/2012 đến 12/2014. Kết quả: Thống kinh chiếm 80,3%, đau vùng chậu 71,2%, đau khi giao hợp 56,1%, vô sinh 46,2%, tử cung dính 64,4%, u buồng trứng 1 bên 92,4%, u buồng trứng 2 bên 7,6%. Nồng độ CA12.5 huyết thanh trung bình 69,2 ± 33,1, kích thước khối u trung bình qua siêu âm 47,7 ± 5,8 mm. Nội soi chẩn đoán có độ nhạy 98,3 %, độ đặc hiệu 68,8 %, giá trị tiên đoán dương tính 95,8 %, giá trị tiên đoán âm tính 84,6 %.Bóc khối u LNMTC bảo tồn buồng trứng 83,2 %, cắt khối u lạc 16,8 %. Thời gian phẫu thuật trung bình 55, 7 ± 13,2 phút. Thời gian hậu phẫu trung bình 5,1 ± 1,1 ngày. Sau phẫu thuật: Giảm thống kinh 96,2 % trường hợp, giảm đau khi giao hợp 79,7 %, có thai tự nhiên sau phẫu thuật 31,8 %. Biến chứng trong và sau phẫu thuật là 3,8 %. Kết luận: Phẫu thuật nội soi trong bệnh lý LNMTC là phương pháp chẩn đoán và điều trị có hiệu quả với tính an toàn cao.  
#Lạc nội mạc tử cung #phẫu thuật nội soi
Đặc điểm nội mạc tử cung và các yếu tố liên quan trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 3 - Trang 39-47 - 2021
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm và các yếu tố liên quan đến tình trạng nội mạc tử cung trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo, đồng thời khảo sát ảnh hưởng của độ dày nội mạc tử cung đến sự thành công của phương pháp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu mô tả cắt ngang các cặp vợ chồng vô sinh được điều trị bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo bơm tinh trùng vào buồng tử cung, tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh - Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế trong thời gian từ tháng 08 năm 2018 đến tháng 04 năm 2021. Sau khi thu thập thông tin hành chính, thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng cho cặp vợ chồng hiếm muộn thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ, theo dõi nang noãn và thực hiện kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung, xét nghiệm beta-hCG máu sau bơm 2 tuần và siêu âm thai 2 tuần sau khi thử thai dương tính. Kết quả: Phác đồ kích thích buồng trứng và việc bổ sung estrogen trong các chu kỳ theo dõi nang noãn tác động có ý nghĩa lên độ dày nội mạc. Độ dày nội mạc có mối liên quan đáng kể đến sự thành công của kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Ngưỡng độ dày nội mạc tử cung 8,65mm có thể tiên lượng kết quả có thai với độ nhạy là 61,5% và độ đặc hiệu là 63,5%, AUC = 61,6%, p < 0,05. Bên cạnh đó, một số yếu tố người vợ, độ tuổi của người chồng có ảnh hưởng bất lợi đến kết quả có thai. Kết luận: Kích thích buồng trứng trong chu kỳ thụ tinh nhân tạo có liên quan đến độ dày của nội mạc. Đặc điểm độ dày nội mạc tử cung là một yếu tố có khả năng tiên lượng kết quả có thai sau thụ tinh nhân tạo.
#độ dày nội mạc tử cung #thụ tinh nhân tạo #bơm tinh trùng vào buồng tử cung #IUI #yếu tố ảnh hưởng
Đặc điểm lâm sàng giải phẫu bệnh ung thư nguyên phát đồng thời ở tử cung và buồng trứng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 1 - Trang 122 - 126 - 2018
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh các trường hợp ung thư nguyên phát đồng thời ở nội mạc tử cung và ở buồng trứng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện dựa trên bệnh án của 27 người bệnh đã được chẩn đoán là ung thư đồng thời nội mạc tử cung và buồng trứng nguyên phát từ năm 2002 đến năm 2017. Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình của người bệnh ở thời điểm chẩn đoán là 49. Các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, ra máu âm đạo bất thường là dấu hiệu phổ biến nhất (70,4%). Nồng độ CA-125 tăng ở hầu hết các trường hợp (86,7%), nồng độ CA-125 trung bình là 173,7U/ml. Siêu âm phát hiện 21 trường họp có u tiểu khung (77,8%), 20 trường hợp nội mạc tử cung dày hoặc có u (40,7%) và 16 trường hợp thấy dịch cổ chướng (59,3%). Ung thư týp dạng nội mạc ở tử cung gặp phổ biến nhất (70,4%), tiếp theo là týp thanh dịch (18,5%), tế bào sáng (7,4 %), và ung thư biểu mô liên kết (3,7%). Đối với ung thư buồng trứng, hai týp mô bệnh học phổ biến là ung thư biểu mô tuyến dạng nội mạc và ung thư biểu mô tuyến thanh dịch có tỷ lệ lần lượt là 63,0% và 22,2%. Hầu hết các trường hợp được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, 20 trường hợp ung thư nội mạc tử cung ở giai đoạn I (74,1%), 23 trường hợp ung thư buồng trứng ở giai đoạn I (85,2%).
#ung thư đồng thời #Ung thư tuyến nội mạc tử cung #ung thư buồng trứng.
Polyp nội mạc tử cung phát hiện trong quá trình kích thích buồng trứng và kết cục chu kỳ chuyển phôi trữ sau cắt polyp
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 4 - Trang 33-40 - 2021
Giới thiệu: Polyp nội mạc tử cung là bất thường buồng tử cung thường gặp nhất, đặc biệt ở các phụ nữ vô sinh. Việc phát hiện các polyp nội mạc tử cung trong quá trình kích thích buồng trứng- Thụ tinh trong ống nghiệm (KTBT–TTTON) là khá thường gặp trên lâm sàng. Chuyển phôi tươi hay đông lạnh phôi ở các chu kỳ này vẫn còn nhiều bàn cãi. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết cục chu kỳ chuyển phôi trữ sau phẫu thuật nội soi cắt polyp và so sánh với các chu kỳ chuyển phôi trữ (CPT) sau trữ phôi toàn bộ (TPTB) do các nguyên nhân khác. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên các bệnh nhân hoàn thành chu kỳ CPT đầu tiên sau khi trữ phôi toàn bộ do bất kỳ nguyên nhân nào khi thực hiện TTTON bằng phương pháp ICSI tại khoa Hỗ trợ sinh sản- Bệnh viện Trung Ương Huế trong khoảng thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2020. Tiêu chuẩn chọn bệnh bao gồm: các chu kỳ TTTON bằng trứng tự thân, tuổi trẻ dưới 35 tuổi, có phôi ngày 3 chất lượng tốt có thể trữ đông bằng phương pháp thủy tinh hóa và vẫn ở tình trạng tốt sau khi rã đông. Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm: chuyển ít hơn 2 phôi và nhiều hơn 3 phôi, không có ít nhất 1 phôi tốt, bệnh lý vòi tử cung hoặc LNMTC nặng. Các bệnh nhân được chia làm 4 nhóm: nhóm 1 gồm các bệnh nhân TPTB do polyp nội mạc tử cung phát hiện trong khi KTBT, nhóm 2 gồm các bệnh nhân TPTB do nguy cơ QKBT, nhóm 3 gồm các bệnh nhân TPTB do tăng Progesterone sớm và nhóm 4 TPTB do các nguyên nhân khác. Kết quả: trong 379 chu kỳ KTBT bằng trứng tự thân, có 30 trường hợp mới được chẩn đoán polyp NMTC trong khi KTBT, với tỉ lệ 7,9%. 92 chu kỳ chuyển phôi trữ thỏa mãn tiêu chuẩn nhận-loại được đưa vào nghiên cứu, trong đó có 18 chu kỳ sau phẫu thuật cắt polyp nội mạc tử cung. Tỷ lệ bhCG dương tính, tỉ lệ thai lâm sàng và tỉ lệ làm tổ của nhóm bệnh nhân chuyển phôi trữ sau khi phẫu thuật cắt polyp NMTC  lần lượt là 55,6%; 50% và 26,9%; tương đồng với các nhóm TPTB do các nguyên nhân khác. Không có mối liên quan nào giữa các yếu tố độc lập bao gồm tuổi, BMI, số phôi chuyển, nội mạc tử cung và nguyên nhân đông phôi toàn bộ với tỉ lệ có thai lâm sàng.  Kết luận: Đông phôi toàn bộ, phẫu thuật nội soi buồng cắt polyp nội mạc tử cung sau đó chuyển phôi trữ ở các chu kỳ tiếp theo là một lựa chọn mang lại tỉ lệ có thai phù hợp. Tuy nhiên cần các nghiên cứu tiến cứu với cỡ mẫu lớn được thực hiện để xác thực các phát hiện trong nghiên cứu này.
#polyp buồng tử cung #phẫu thuật nội soi cắt polyp buồng tử cung #chuyển phôi trữ #trữ phôi toàn bộ
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG TÁI PHÁT BẰNG PHÁC ĐỒ PACLITAXEL CARBOPLATN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị ung thư nội mạc tử cung tái phát bằng phác đồ paclitaxel carboplatin và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 54 bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung tái phát, tại bệnh viên K. Kết quả: Đáp ứng chung 75,9% trong đó đáp ứng hoàn toàn 31,5%; đáp ứng một phần 44,4%, bệnh giữ nguyên 11,1% và 13%  bệnh tiến triển. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 6 tháng. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển nhóm chưa từng điều trị hóa chất cao hơn nhóm đã từng điều trị hóa chất (10 tháng so với 6 tháng, p= 0,041). Kết luận: Phác đồ phối hợp Paclitaxel Carboplatin có hiệu quả trên bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung tái phát. Nhóm chưa điều trị hóa chất có gian sống thêm bệnh không tiến triển dài hơn nhóm đã từng điều trị hóa chất.
#Ung thư nội mạc tử cung tái phát
Tổng số: 24   
  • 1
  • 2
  • 3